Nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết kế không gian thư viện đại học

Sự phát triển của công nghệ thông tin trong lĩnh vực thông tin - thư viện (TTTV) đang dần làm thay đổi các mô hình tổ chức và hoạt động của các thư viện, biến thư viện truyền thống thành thư viện hiện đại, thư viện điện tử. Việc tổ chức không gian thư viện là yếu tố quan trọng, tạo nên đặc thù riêng của từng thư viện, góp phần dung hòa giữa thư viện điện tử với thư viện truyền thống. Bài viết trình bày khái niệm không gian thư viện trường đại học, các nguyên tắc thiết kế nói chung và theo góc nhìn của kiến trúc nói riêng; phân tích các tiêu chuẩn thiết kế không gian thư viện đại học trên thế giới và ở Việt Nam; các nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết kế thư viện dành riêng cho người khuyết tật.

1. Không gian thư viện đại học

Trong nhiều thập kỷ qua, khái niệm không gian thư viện được hiểu là vấn đề kiến trúc và thực tiễn trong khoa học TTTV. Vào TK XIX, thư viện được coi là nơi chứa sách, không gian để đọc, tư vấn tài liệu tham khảo, các khu vực dịch vụ cho mượn tài liệu và văn phòng làm việc của người làm công tác thư viện (NLCTTV). Những thay đổi về xã hội và công nghệ thông tin khiến NLCTTV và các nhà nghiên cứu suy nghĩ về vai trò tương lai của thư viện. Quá trình này không chỉ thay đổi nhận thức về các chức năng của không gian thư viện mà còn là cách tiếp cận mới về vai trò của không gian thư viện trong cộng đồng và cho từng cá nhân (1).

Cách tiếp cận hiện tại đang được coi là chuẩn mực về không gian thư viện đó là tập trung đặc biệt vào khái niệm Library as third place - không gian thứ ba ngoài nhà ở, nơi làm việc hoặc học tập và thư viện trường đại học như một không gian học tập, trải nghiệm (2).

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Luật Thư viện 2019, thư viện đại học là thư viện có tài nguyên thông tin phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đại học… (3). Như vậy, thư viện đại học là một bộ phận được thành lập và quản lý bởi các cơ quan giáo dục và nghiên cứu đại học với chức năng, nhiệm vụ đặc thù nhằm phục vụ người học và người dạy trong cơ sở giáo dục đó. Không gian thư viện nói chung và không gian thư viện đại học nói riêng là các khu vực lưu trữ tài liệu giấy, phim hoặc phương tiện từ tính. Không gian thư viện bao gồm hệ thống lưu trữ mở, đóng và hệ thống giá đỡ di chuyển, phòng lưu trữ tài liệu dày đặc khác trong môi trường văn phòng; không gian vật lý bên trong và bên ngoài thư viện nhằm phục vụ tối đa cho nhu cầu của người sử dụng thư viện (NSDTV) và NLCTTV.

2. Các nguyên tắc thiết kế không gian thư viện đại học

Đảm bảo chức năng hoạt động

Yêu cầu không gian của một thư viện đại học phải được tính toán trên cơ sở kích thước của bộ sưu tập; số lượng sinh viên; số lượng giảng viên và NSDTV khác dự kiến sẽ ghé thăm thường xuyên; các loại dịch vụ sẽ được cung cấp và dự đoán tốc độ tăng trưởng của tài liệu được bổ sung và NSDTV. Thiết kế không gian được thực hiện lúc đầu nên đủ ít nhất trong một khoảng thời gian 20-25 năm mà không cần mở rộng. Các yếu tố để đảm bảo cho chức năng hoạt động của thư viện gồm: tổ chức khu vực làm việc, phục vụ trong tòa nhà phù hợp với kiến trúc, kết cấu, tính năng sử dụng của nó; tạo cảm giác được đón tiếp; cung cấp những lựa chọn về khu vực và cách ngồi học; giảm thiểu các rào cản và dấu hiệu kiểm soát; công nghệ tích hợp. Quá trình thiết kế bước đầu với sự hiểu biết về yêu cầu công nghệ của không gian, bao gồm dự đoán nhu cầu trong tương lai; hệ thống giá đỡ tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của không gian thư viện, có thể được tích hợp vào thiết kế của phòng hoặc được cài đặt dưới dạng đơn vị mô đun và có thể thích ứng; quyền riêng tư về âm thanh và hình ảnh: các loại không gian thư viện thường bao gồm khu vực đọc và làm việc riêng tư, phải tách biệt âm thanh, hình ảnh khỏi khu vực lưu thông chung và khu vực làm việc; các trang bị trong thư viện phù hợp với công năng sử dụng, tiện ích và tương tác tốt với NSDTV; các biển chỉ dẫn cần đầy đủ, rõ ràng và được đặt đúng vị trí giúp cho NSDTV tự định hướng tới bộ sưu tập mình cần mà không phải nhờ đến sự chỉ dẫn của NLCTTV.

Khả năng lưu trữ, bảo tồn

Nhiều thư viện đang trải qua quá trình hiện đại hóa để giải quyết các nhu cầu của NSDTV và thay đổi công nghệ. Ngoài ra, việc nâng cấp hệ thống sẽ đáp ứng hệ thống làm mát, năng lượng, ánh sáng và các tiêu chuẩn hoặc yêu cầu về tính bền vững khác. Một phần của quy trình lập kế hoạch được phối hợp với các yêu cầu của bất kỳ chương trình bảo tồn lịch sử nào mà thư viện có thể thực hiện, để tạo ra một thiết kế tôn trọng lịch sử của thư viện và hướng tới tương lai.

Tính linh hoạt

Loại không gian thư viện rất bền và có thể thích ứng thường bao gồm các tính năng như hệ thống sàn nâng để phân phối các dịch vụ quan trọng. Thiết kế linh hoạt cho phép không gian thư viện được sử dụng cho các chức năng khác như họp mặt cộng đồng, hoạt động hoặc sự kiện. Không gian thư viện có thể dễ dàng bố trí trong tương lai. Sự sắp xếp linh hoạt, đáp ứng nguồn tài nguyên thông tin bổ sung ngày càng tăng, việc bố trí chiều cao tiêu chuẩn cho phép có thể đặt các giá sách bất cứ vị trí nào trong thư viện khi nguồn tài liệu tăng lên mà không ảnh hưởng đến cảnh quan, kiến trúc trong thư viện kể cả khi quá tải.

An toàn

Lập kế hoạch phòng cháy, chữa cháy an toàn và sức khỏe người lao động, giảm thiểu các mối nguy hiểm tự nhiên cũng như an ninh để xây dựng cư dân và tài sản. Kết hợp các nguyên tắc an toàn vào thiết kế không gian để giảm nguy cơ trộm cắp tài liệu và các hành vi bạo lực khác. Điều này sẽ đòi hỏi sự tích hợp có hệ thống của thiết kế, công nghệ và chiến lược hoạt động để bảo vệ con người, thông tin, tài sản.

Bền vững

Thiết kế không gian thư viện bền vững phải là một phần của quy trình tích hợp có tính đến các tài liệu, hoạt động, sức khỏe và hạnh phúc của NSDTV. Tận dụng ánh sáng tự nhiên, thông qua vị trí thích hợp của cửa sổ và giếng trời, thông gió tự nhiên để giảm chi phí tiện ích. Sử dụng các tính năng như thiết bị tạo bóng để giảm mức tăng năng lượng mặt trời trực tiếp. Cung cấp vật liệu cách nhiệt trong mái và tường để giảm sử dụng năng lượng và tăng nhiệt trong không gian. Giải quyết chất lượng môi trường trong nhà lành mạnh thông qua luồng không khí thích hợp và lọc không khí. Sử dụng các sản phẩm bền trong không gian thư viện và lập kế hoạch cho các sản phẩm có khả năng đóng gói và tái chế để giảm thiểu chất thải.

Tính thẩm mỹ

Các lựa chọn thẩm mỹ cho không gian thư viện sẽ gửi một thông điệp cụ thể về trải nghiệm chung mà NSDTV có. Tính thẩm mỹ của không gian quyết định xem thư viện truyền thống hơn hay hiện đại và cởi mở hơn. Tối đa hóa ánh sáng tự nhiên, cung cấp ánh sáng tự nhiên nếu có thể nhưng xem xét ảnh hưởng của ánh sáng đến các bộ sưu tập trong quy trình để giảm thiệt hại. Mức độ chiếu sáng nên đồng đều. Các bề mặt không được quá bóng và giữ cho độ phản chiếu, độ chói ở mức tối thiểu. Cung cấp độ tương phản thị giác và sử dụng sự khác biệt về màu sắc, họa tiết và hoa văn để tạo ra trải nghiệm hấp dẫn và dễ phân biệt các không gian. Sử dụng màu sắc và hình ảnh để tạo môi trường xung quanh kích thích NSDTV. Sử dụng các đường cong để mở ra không gian. Tránh các hàng bàn và kệ thẳng truyền thống tạo cảm giác như nhà máy sản xuất hay nhà kho.

Khả năng tiếp cận

Khả năng tiếp cận nên được lên kế hoạch sớm trong quá trình thiết kế và tổ chức không gian thư viện. Những người khuyết tật khác nhau được xem xét bao gồm cả những người khiếm thị, di chuyển, nói và khiếm thính. NLCTTV cần được giáo dục và thông báo về cách cung cấp dịch vụ hoặc chỗ ở phù hợp có thể được yêu cầu (4).

3. Tiêu chuẩn thiết kế không gian thư viện đại học

Trên thế giới và Việt Nam đã ban hành những tiêu chuẩn thiết kế thư viện nói chung, tiêu chuẩn thiết kế không gian thư viện nói riêng.

Tiêu chuẩn ISO/TR11219:2012 Information and documentation-Qualitative conditions and basic statistics for library buildings - Space, function and design (Thông tin và Tài liệu - điều kiện điều chỉnh và thống kê cơ bản cho các tòa nhà thư viện - không gian, chức năng và thiết kế). Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các loại thư viện ở các quốc gia, đặc biệt là các thư viện đại học và công cộng; liên quan đến quy hoạch và xây dựng thư viện, cung cấp hướng dẫn và tài liệu tham khảo quy phạm cũng như các dữ kiện và số liệu liên quan đến tất cả các phần của xây dựng thư viện. Tiêu chuẩn ISO/TR11219:2012 được phát hành trong năm 2012, trở thành một tài liệu cơ bản tư vấn cho NLCTTV, các chuyên gia khác tham gia và liên quan tới xây dựng, cải tạo hoặc chuyển đổi các không gian hiện có thành thư viện. Tiêu chuẩn bao gồm thông số kỹ thuật cho các loại thư viện về không gian cho NSDTV, để thu thập và xử lý kỹ thuật, ngoài ra còn đề cập tới các vấn đề về thắp sáng, âm học, công thái học, khả năng tiếp cận, an toàn và bền vững (5).

Một số tiêu chuẩn quy định trong ISO/TR 1219:2012

Bảng 1: Sức chứa của giá sách được sắp xếp trong vị trí thẳng đứng

Bảng 2: Yêu cầu về không gian cho các khu vực/phòng

Đạo luật về người Mỹ khuyết tật (The American with Disabilities)

Khả năng tiếp cận nên được xem xét sớm trong quá trình lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp, cải tạo không gian thư viện. Các tính năng vật lý để giải quyết trong không gian thư viện quy định ở Đạo luật về người Mỹ khuyết tật bao gồm:

Cửa mở rộng tối thiểu 32 inch và ngưỡng cửa không cao hơn 1/2 inch. Lối đi được giữ rộng cho NSDTV dùng xe lăn. Loại bỏ hoặc giảm thiểu các vật nhô ra để đảm bảo an toàn cho NSDTV khiếm thị.

Kết nối các cấp độ của thư viện thông qua tuyến đường đi lại có thể truy cập hoặc cung cấp các quy trình hỗ trợ khách hàng bị suy giảm khả năng di chuyển trong việc truy xuất tài liệu từ các vị trí không thể tiếp cận. Làm bàn dịch vụ và các phương tiện như sách trả xe lăn có thể truy cập.

Cung cấp đường dốc và/hoặc thang máy thay thế cho cầu thang. Lắp đặt thang máy với tín hiệu thính giác và thị giác cho sàn nhà. Điều khiển thang máy nên được đánh dấu bằng chữ in lớn và chữ nổi hoặc ký hiệu nổi. Những người ngồi trên xe lăn có thể dễ dàng đạt được tất cả các điều khiển thang máy. Phòng vệ sinh có thể sử dụng xe lăn, nên có sẵn trong hoặc gần thư viện.

Cung cấp nhiều dấu hiệu định hướng in tương phản cao, rộng khắp thư viện. Các định danh kệ và ngăn xếp phải được cung cấp ở định dạng in và chữ nổi lớn. Đánh dấu thiết bị với nhãn in lớn và chữ nổi.

Cung cấp thiết bị bảo vệ thính giác, phòng nghiên cứu riêng hoặc người chăm sóc nghiên cứu cho những người dùng bị phân tâm bởi tiếng ồn và chuyển động xung quanh họ hoặc những người cần thiết bị hoặc cần hỗ trợ đặc biệt (6).

Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)3981:1985 Trường Đại học - Tiêu chuẩn thiết kế

Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các ngôi nhà và công trình trường đại học (trong đó có công trình thư viện), trong phạm vi toàn quốc. Thư viện trường đại học thiết kế theo số lượng người như sau: 100% số lượng học sinh; 100% số nghiên cứu sinh hệ dài hạn, số giáo sư, cán bộ giảng dạy và cán bộ khoa học; độ ồn phòng đọc sách, phòng mượn sách theo tính toán là 70, cho phép là 35. Số chỗ trong phòng đọc của thư viện lấy theo số phần trăm của tổng số NSDTV. Đối với các trường đại học kỹ thuật, nông nghiệp, dược khoa là 12% trong đó 2% ở các thư viện khoa. Diện tích các phòng chức năng của thư viện áp dụng theo bảng 11 của tiêu chuẩn (7).

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) 276: 2003

Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình công cộng trong các đô thị, bao gồm các công trình y tế, thể thao, văn hóa, giáo dục, trụ sở cơ quan hành chính các cấp, các công trình dịch vụ công cộng, trong đó có thư viện nhằm đảm bảo những yêu cầu cơ bản về sử dụng, an toàn và vệ sinh.

Tiêu chuẩn nêu rõ cách tính thông số diện tích công trình: Diện tích sử dụng bằng tổng diện tích làm việc và diện tích phục vụ. Diện tích làm việc là tổng diện tích phòng làm việc và các khu vực phụ trợ. Diện tích phục vụ bao gồm sảnh, hành lang, cầu thang, khu vệ sinh và phòng kỹ thuật. Diện tích kết cấu bao gồm tường chịu lực và không chịu lực, tường và vách ngăn, cột, khu vực đặt cửa sổ, hốc tường. Diện tích sàn tính theo kích thước của tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng 1 kể cả lan can, bậc thềm, cửa đi, sân trời (8).

TCXDVN 264-2002: Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng

Tiêu chuẩn này được áp dụng khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình để đảm bảo những người khó khăn về vận động và những người khiếm thị tiếp cận sử dụng. Khi áp dụng các quy định trong tiêu chuẩn này cần tuân theo các quy định trong Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng. Phải đảm bảo lối đi và tiện nghi an toàn khi họ sử dụng các công trình theo quy định. Đối với các công trình văn hóa, thể thao trong đó có thư viện, phạm vi khu vực cần thiết kế để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng: lối đi lại, bãi để xe, cửa ra vào, nơi đón tiếp, khu vực hoạt động công cộng, vị trí ngồi làm việc và các thiết bị đặc biệt chuyên dùng. Yêu cầu cơ bản là phải bố trí cơ cấu và chức năng các bộ phận công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng. Phòng đọc phải bố trí các chỗ ngồi cho người tàn tật (9).

Kết luận

Thư viện là nơi duy nhất tập trung thông tin mới và công nghệ có thể được kết hợp với kiến thức truyền thống, tài nguyên tập trung vào NSDTV, môi trường nhiều dịch vụ hỗ trợ xã hội ngày nay, mô hình giáo dục học tập, giảng dạy, nghiên cứu và hiện nay giảng viên mong đợi sinh viên sử dụng thời gian trong thư viện để suy nghĩ, phân tích, thay vì chỉ đơn giản là tìm kiếm thông tin. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu đó, không gian trong thư viện đại học cần mang tính mới mẻ, phong cách năng động và có bản sắc riêng để trở thành môi trường sư phạm mới, đem đến cho sinh viên khả năng tương tác và hợp tác cao trong nghiên cứu, học tập. Việc thiết kế thư viện ngay từ đầu cần dựa trên các nguyên tắc và tiêu chuẩn đảm bảo thiết kế một tòa nhà thư viện có khả năng sử dụng, phát huy tối đa công năng, an toàn, linh hoạt cho mọi đối tượng NSDTV có thể tiếp cận.

Tài liệu tham khảo

1. Seal, R. A, Library spaces in the 21st century: meeting the challenges of user needs for information technology, and expertise (Không gian thư viện trong thế kỷ 21: Đáp ứng những nhu cầu thử thách của người sử dụng về thông tin, công nghệ và chuyên môn), Quản lý Thư viện, 2016, số 36, tr.558-569.

2. Choy, F. C, Goh, S. N, A framework for planning academic library spaces (Khung lập kế hoạch không gian thư viện đại học), Quản lý Thư viện, 2016, số 37, tr.13-28.

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 46/2019/QH14 Luật Thư viện thông qua ngày 21-11-2019 và có hiệu lực từ ngày 1-7-2020.

4. Tina Hohmann, New Aspects of Library Design (Các khía cạnh mới của thiết kế thư viện), Dịch vụ lưu trữ và xuất bản, 2006.

5. Tiêu chuẩn ISO/TR 11219:2012 (E), Information and documentation - qualitative conditions and basic statistics for library buildings - Space, function and design (Thông tin và Tài liệu - điều kiện điều chỉnh và thống kê cơ bản cho các tòa nhà thư viện - không gian, chức năng và thiết kế), Thụy Sĩ: ISO, 2012. -141tr.

6. The American with Disabilities Act (Đạo luật về người Mỹ khuyết tật), 1990.

7. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3981:1985 về trường đại học - tiêu chuẩn thiết kế.

8. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) 276: 2003.

9. TCXDVN 264-2002: Nhà và công trình - Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.

Tác giả: Dương Thị Vân - Đồng Thị Thanh Thoan

Nguồn: Tạp chí VHNT số 446, tháng 12-2020

;