Giải pháp xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp, phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19 ở Việt Nam hiện nay

Đại dịch COVID-19 đã đặt ra những thách thức chưa từng có, tác động đáng kể đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Dịch COVID-19 đã, đang và sẽ tiếp tục làm giảm tổng cầu xã hội và gia tăng nạn thất nghiệp, gây áp lực mạnh đến công tác bảo đảm an sinh, thu nhập, việc làm theo cả quy mô quốc gia và quốc tế. Sau khi xảy ra đại dịch COVID-19, các doanh nghiệp của Việt Nam phải đối mặt với môi trường đầy rủi ro và biến động, định hướng phát triển phải điều chỉnh lại để thích ứng hiệu quả. Bài viết đề cập đến thực trạng doanh nghiệp Việt Nam và một số giải pháp xây dựng, phát huy văn hóa doanh nghiệp để phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19 ở Việt Nam hiện nay.

1. Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 760.000 doanh nghiệp đang hoạt động; khoảng trên 7 triệu hộ kinh doanh; doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97%. Môi trường kinh doanh Việt Nam liên tục được cải thiện, nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với hàng triệu hộ kinh doanh có đủ điều kiện nâng lên thành doanh nghiệp… Tinh thần “quốc gia khởi nghiệp” đang là động lực để doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp. Ngày 18-5-2016, Thủ tướng phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025 (Quyết định số 844/QĐ-TTg). Đây là văn bản chính sách đầu tiên, nền tảng về chính sách hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam. Ngày 7-2-2017, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng và quy định tạm thời xử lý hồ sơ tham gia Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đến 2025 (Quyết định 3362/QĐ-BKHCN)… Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành các quyết định, kế hoạch, chương trình về khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo, để định hướng, đề ra mục tiêu và giải pháp cơ bản về hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hoạt động khởi nghiệp. Nhiều hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp được triển khai mạnh mẽ ở các cấp, các ngành góp phần hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp. Nhiều cộng đồng khởi nghiệp hoạt động hiệu quả như: Khu Công nghệ trong Đại học Bách khoa Hà Nội, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Vườn ươm doanh nghiệp chế biến thực phẩm Hà Nội, Đại học Bách khoa TP.HCM, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM, Khu Công nghệ Phần mềm Đại học Quốc gia TP.HCM… Việt Nam dẫn đầu thế giới về tinh thần khởi nghiệp, 95% người Việt Nam có thái độ tích cực với tinh thần khởi nghiệp. Những con số trên cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp khởi nghiệp trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia Việt Nam trong thời gian gần đây.

Tuy nhiên, Việt Nam lại nằm trong số 20 quốc gia có khả năng thực hiện các kế hoạch kinh doanh thấp nhất, chỉ có khoảng 3% được gọi là thành công. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đưa ra vào cuối năm 2019 tại cuộc Hội thảo Hoàn thiện chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, Việt Nam chưa đến 10% doanh nghiệp khởi nghiệp thành công. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là doanh nghiệp gặp khó khăn khi thiếu vốn. Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11-3-2018 của Chính phủ về đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, cho phép các nhà đầu tư hùn vốn lại với nhau để thành lập quỹ mạo hiểm cho các doanh nghiệp khởi nghiệp nhưng lại không cho thành lập pháp nhân mà phải tự thỏa thuận để có một ai đó cầm tiền, như thế là vốn phụ thuộc vào yếu tố con người… Thực tế tại Việt Nam, hơn 60% doanh nghiệp yếu trong khâu tìm kiếm khách hàng, 42% doanh nghiệp phá sản do tạo ra các sản phẩm mà thị trường không cần, 29% doanh nghiệp khởi nghiệp chạy được một thời gian thì hết vốn… doanh nghiệp khởi nghiệp cũng phải đối mặt với không ít khó khăn: hạn chế về cơ sở vật chất, nghiên cứu phát triển, hạn chế về kỹ năng quản trị, điều hành kinh doanh, xúc tiến, quảng bá phát triển, chưa nhận thức rõ về các vấn đề pháp lý, nhưng cơ bản nhất là chưa xây dựng được văn hóa doanh nghiệp.

Hiện nay, chúng ta đang trong thời điểm khó khăn bởi tác động của đại dịch COVID-19. Nhưng với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế để không lỡ nhịp với đà phục hồi của kinh tế thế giới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30-1-2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp. Cùng với đó, sự ủng hộ của nhân dân cả nước và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ đã phát huy tác động, hiệu quả, tạo động lực khôi phục và phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

Với việc khẩn trương triển khai các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình, nền kinh tế đang có những dấu hiệu khởi sắc ngay trong quý I/2022. Cộng đồng doanh nghiệp đánh giá các nhóm giải pháp đưa ra tại Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ rất toàn diện, có ý nghĩa tích cực, giúp doanh nghiệp phục hồi, cơ bản đáp ứng được mong muốn của các doanh nghiệp, thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của Quốc hội và Chính phủ trong việc đưa nền kinh tế của nước ta sớm vượt qua giai đoạn nhiều khó khăn, thử thách để phục hồi và phát triển. Trong số các doanh nghiệp tại Việt Nam, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện nay Việt Nam còn khoảng gần 500 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và gần 200 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Chỉ riêng các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đang nắm giữ, mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nền kinh tế, khoảng 0,08% số doanh nghiệp hoạt động, nhưng lại nắm giữ nguồn lực lớn của nền kinh tế, khoảng 7% tổng tài sản và 10% vốn chủ sở hữu của toàn bộ doanh nghiệp trên thị trường, chiếm khoảng 25,78% tổng vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã xây dựng được các thương hiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có uy tín, có ảnh hưởng lớn trong khu vực và quốc tế về nhiều lĩnh vực như dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, cảng biển và logistic… Các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam đang chiếm thị phần rất lớn trong một số lĩnh vực như năng lượng, viễn thông, ngân hàng… đóng góp hơn 29% GDP của đất nước. Nhưng trong bối cảnh quốc tế, trong nước với nhiều biến động khó lường, đại dịch COVID-19 chưa kết thúc, tranh chấp thương mại giữa các nước lớn, xung đột địa chính trị, việc thực hiện các cam kết của các Hiệp định FTA thế hệ mới, sự phát triển nhanh của Cách mạng công nghiệp 4.0, những cam kết bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu… tác động nhiều mặt đến năng lực sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh và sự phát triển bền vững, sống còn của cộng đồng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Vì vậy, để nâng cao vai trò của các doanh nghiệp nhà nước, cần nhận thức đúng đắn về xây dựng văn hóa doanh nghiệp đặc thù, giải pháp phù hợp và hành động quyết liệt, hiệu quả.

Ngày 24-3-2022 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc để phát triển doanh nghiệp nhà nước nhằm phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ, rất cần nhận diện những điểm nghẽn trong cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp, những vướng mắc, hạn chế trong chính doanh nghiệp để đưa ra các định hướng, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm huy động nguồn lực của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế, xã hội thời gian tới. Điều đó cho thấy Việt Nam đang thực hiện hiệu quả phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, tạo nền tảng phục hồi nhanh, phát triển bền vững kinh tế, xã hội. Vấn đề đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, ngành trong việc triển khai các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, bởi doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học, khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa thể hiện tốt vị thế, chưa phát huy được lợi thế về nắm giữ nguồn lực trong thực hiện sứ mệnh của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn thấp so với nguồn lực đang nắm giữ. Một số doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư phát triển ngành nghề chính của mình, vai trò quản lý nhà nước của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa thực hiện hiệu quả, chưa phát huy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Công tác quản trị doanh nghiệp nhà nước chậm được đổi mới, chưa theo kịp với quy mô tài sản doanh nghiệp quản lý. Tại Hội nghị trên, Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ, thực tế cho thấy, cùng một chủ trương, cơ chế, chính sách nhưng có nơi thực hiện tốt, có nơi chậm trễ, có nơi làm không được, có nơi đùn đẩy trách nhiệm... Đây là những vấn đề cần nghiên cứu để có giải pháp xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay.

2. Xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp

Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và hành vi chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp, được chia sẻ bởi các thành viên và tạo nên bản sắc của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính là bầu không khí làm việc do các thành viên trong doanh nghiệp, trước hết là ban lãnh đạo tạo ra, ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần, thái độ lao động của mỗi thành viên trong doanh nghiệp, tạo ra môi trường làm việc tốt, khơi gợi cảm hứng khiến cho các cá nhân cố gắng phấn đấu vì mục tiêu chung. Văn hóa doanh nghiệp có quan hệ sâu sắc với động cơ hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên định hướng mang tính chiến lược cho doanh nghiệp, điều chỉnh hành vi của các nhân viên. Do vậy, văn hóa doanh nghiệp trở thành động lực tinh thần giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

Việc xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa thì khó đứng vững và tồn tại được trong môi trường xã hội, vì văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự ổn định, bền vững cho doanh nghiệp. Các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp như: sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, tác phong làm việc, cung cách ứng xử... được định hình trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo nên uy tín, hình ảnh, sự nổi tiếng của doanh nghiệp trên thương trường, uy tín càng cao, hình ảnh càng gây thiện cảm, có sức lôi cuốn thì càng đưa tới sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Như vậy, văn hóa doanh nghiệp chính là tài sản vô hình quý giá và trở thành động lực tinh thần giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

 Xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp là góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Không một thương hiệu mạnh nào lại không dựa trên một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững chắc. Thương hiệu là kết quả hội tụ của toàn bộ quy trình tạo ra sản phẩm, sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược kinh doanh, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội và phong cách ứng xử với đối tác, khách hàng. Văn hóa doanh nghiệp góp phần xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí công chúng và là yếu tố tích cực thúc đẩy thương hiệu phát triển. Xây dựng thương hiệu trên nền tảng văn hóa là cơ sở cho sự phát triển lâu bền. Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc, thúc đẩy tính sáng tạo của các thành viên, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường làm việc lành mạnh, thân thiện, tích cực chính là tác nhân quan trọng để các ý tưởng sáng tạo nảy sinh. Trong môi trường đó, các cá nhân luôn được khuyến khích đề xuất các sáng kiến, sáng chế; những ý kiến tranh luận, phản biện được tôn trọng, lắng nghe; các cải tiến, sáng tạo, làm mới luôn được xem xét, ủng hộ; đóng góp được ghi nhận và đãi ngộ xứng đáng... Tất cả những điều đó sẽ tạo động lực làm việc cho nhân viên, kích thích không khí đổi mới và sáng tạo, tăng cường sức mạnh của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường.

Văn hóa doanh nghiệp giúp thu hút nhân tài, nâng cao lòng trung thành của nhân viên, tạo ra môi trường làm việc tốt, khơi gợi cảm hứng khiến cho các cá nhân cố gắng phấn đấu vì mục tiêu chung, tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp, tạo nên tác phong làm việc tích cực, tự giác, năng động, giúp gia tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Một môi trường làm việc có văn hóa sẽ có sức hút cao hơn đối với những người có tài, có năng lực chuyên môn. Nhiều khi người lao động làm việc không chỉ vì tiền lương, mà còn vì môi trường làm việc trong lành, dễ chịu, họ cảm thấy được đối xử bình đẳng và tôn trọng, có cơ hội thăng tiến và hoàn thiện bản thân. Môi trường và điều kiện làm việc tốt cũng tạo nên sự gắn bó lâu dài của nhân viên với doanh nghiệp, nâng cao lòng trung thành của họ đối với tổ chức, tình trạng bỏ việc ít đi.

Văn hóa doanh nghiệp giúp tạo dựng lòng tin và thu hút khách hàng, đối tác, vì đây chính là thứ tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Sự khác biệt này được bộc lộ không chỉ qua chất lượng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, mà còn qua quá trình tiếp xúc, giao dịch, hợp tác, thái độ nhiệt tình phục vụ khách hàng, tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ chữ tín, tôn trọng đối tác, đem lại sự hài lòng, tin tưởng và kết quả là dẫn đến sự hợp tác lâu dài, sự trung thành, gắn bó của đối tác và khách hàng.

 Văn hóa doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Nếu không có văn hóa doanh nghiệp, sẽ khó xác định các cấu trúc hữu hình như kiến trúc đặc trưng, biểu tượng, logo, slogan, ngôn ngữ, trang phục, ấn phẩm, nghi lễ, cơ cấu tổ chức, văn bản quy định, sản phẩm... của doanh nghiệp, không thể hiện tư tưởng của người lãnh đạo, trình độ thẩm mỹ cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp đó. Đây là cách để doanh nghiệp khẳng định uy thế trước đối thủ, khắc ghi hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng và đối tác. Những giá trị được chấp nhận, chia sẻ như tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược, triết lý kinh doanh, chuẩn mực hành vi, quy tắc ứng xử... là những giá trị được tuyên bố, một bộ phận của văn hóa doanh nghiệp. Những giá trị nền tảng như niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm... là giá trị ngầm, được hình thành sau quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn, trở thành chuẩn mực văn hóa doanh nghiệp, chi phối đạo đức kinh doanh trong văn hóa doanh nghiệp.

Giải pháp xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp hiện nay

Trước hết, cần xây dựng và phát huy đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp. Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực và quy tắc đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục. Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng đạo đức kinh doanh chính là giáo dục các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức trong hoạt động kinh doanh. Đó là tính trung thực: không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, không thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với khách hàng như giao dịch, đàm phán, ký kết. Trung thực với người tiêu dùng: không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, không vì lợi ích bản thân mà bất chấp thủ đoạn để kiếm lợi bất chính. Đó là thái độ tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng, cần tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ trên cơ sở hài hòa lợi ích chung. Gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả kinh doanh, gắn với trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh.

Hai là, giáo dục văn hóa doanh nhân: tức là giáo dục văn hóa kinh doanh cho cá nhân làm kinh doanh, tham gia sản xuất và lưu thông sản phẩm. Giáo dục văn hóa doanh nhân bắt đầu từ giáo dục quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về văn hóa doanh nghiệp. Chính các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là những tiền đề cốt lõi nhất để có thể hình thành nên phẩm chất đạo đức cá nhân, tạo ra bước đột phá, sáng tạo trong việc hình thành các thiết chế kinh doanh một cách bài bản, có cơ sở khoa học đáp ứng yêu cầu của thời đại. Văn hóa kinh doanh được thể hiện trong quy chế làm việc, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của lãnh đạo doanh nghiệp, công ty, của các đối tác tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa. Văn hóa và kinh tế luôn gắn chặt nhau, vừa là những vấn đề cơ bản lâu dài, vừa cấp bách trước mắt. Văn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, kỷ cương, biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển kinh tế. Khi có đạo đức kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp góp phần gia tăng sự cố kết cộng đồng, tạo nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội, hướng đến cái đúng, cái tốt, cái đẹp để tạo lập nền tảng tinh thần vững chắc cho xã hội, là nguồn lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.

Ba là, xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động của doanh nghiệp. Quy tắc ứng xử văn hóa doanh nghiệp là các khuôn mẫu, chuẩn mực có khả năng điều chỉnh thái độ, hành vi ứng xử của các thành viên doanh nghiệp theo các định hướng giá trị mang tính bền vững trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa doanh nghiệp nhằm đưa ra những chuẩn mực đạo đức ứng xử, làm kim chỉ nam cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong thực thi công tác chuyên môn và giao tiếp hàng ngày. Bộ quy tắc ứng xử góp phần giữ gìn và nâng cao truyền thống đoàn kết nội bộ, tạo niềm tin của khách hàng, của cộng đồng đối với doanh nghiệp. Quy tắc ứng xử rất quan trọng ở nơi làm việc vì nó cung cấp cho nhân viên một hướng dẫn cụ thể về cách họ dự kiến sẽ hành động trong khi thực hiện công việc. Nó thể hiện các giá trị của doanh nghiệp và những gì doanh nghiệp mong đợi và phấn đấu. Quy tắc đóng vai trò như một tiêu chuẩn mà nhân viên cần phải đáp ứng để họ có thể biết họ mong đợi điều gì để tạo ra một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Quy tắc ứng xử không chỉ đóng vai trò là một tập hợp những hướng dẫn nội bộ để nhân viên tuân theo mà còn là một tuyên bố bên ngoài về các giá trị và cam kết của doanh nghiệp. Quy tắc ứng xử có thể giúp xác định văn hóa doanh nghiệp; đặt ra các tiêu chuẩn và kỳ vọng để nhân viên tuân theo khi nói đến hành vi của họ; cho khách hàng và đối tác biết giá trị của doanh nghiệp và từ đó họ có thể tìm hiểu xem họ có muốn làm việc với doanh nghiệp hay không, đồng thời, tạo ra mức độ minh bạch cho một mối quan hệ kinh doanh lành mạnh. Nội dung ứng xử văn hóa doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cơ bản: ứng xử đối với công việc; ứng xử với tổ chức; ứng xử đối với khách hàng; ứng xử đối với đồng nghiệp; ứng xử đối với cấp trên/ cấp dưới; ứng xử đối với cộng đồng, xã hội, môi trường sống; ứng xử đối với cơ quan công quyền, nền kinh tế, quốc gia... Doanh nghiệp cần thực thi trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường, đóng góp cho cộng đồng và xã hội, đảm bảo an toàn và lợi ích người tiêu dùng, quan hệ tốt với người lao động.

3. Kết luận

Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành quy tắc, tập quán quen thuộc ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, cách suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích xác định. Văn hóa doanh nghiệp có những giá trị cốt lõi xuyên suốt, nhưng cách thể hiện nó hoặc một trong những nội dung của nó cần được thay đổi để phù hợp hơn. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh về tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của mình phù hợp với xu thế đang diễn ra. Việc thay đổi này sẽ kéo theo những thay đổi khác về quy chế nội bộ, nhân sự, đối tượng khách hàng… Từ đó, văn hóa doanh nghiệp sẽ thay đổi để thích ứng với xã hội khi môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động sâu sắc bởi thách thức và cơ hội bởi đại dịch COVID-19.

________________

Tài liệu tham khảo

1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.

2. Đỗ Thị Phi Hoài, Văn hóa doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2009.

3. Dương Thị Liễu, Văn hóa kinh doanh, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2009.

4. Luật Doanh nghiệp Việt Nam, số 59/2020/QH14, ngày 17-6-2020

5. Nghị định 39/2018/NĐ-CP về Hướng dẫn luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Bùi Xuân Phong, Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2009.

PGS, TS ĐINH CÔNG TUẤN

Nguồn: Tạp chí VHNT số 512, tháng 10-2022

;