Bộ trưởng Bộ VHTTDL Nguyễn Văn Hùng vừa ký ban hành Thông tư số 02/2025/TT-BVHTTDL quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai.
Thông tư gồm 6 Điều, theo đó, Điều 1 của Thông tư điều chỉnh quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Việt Nam đăng cai bao gồm: Giải quốc tế - Giải thi đấu có sự tham gia của vận động viên nước ngoài; Giải quốc gia - Giải thi đấu có sự tham gia của vận động viên trong nước; Giải khu vực- Giải thi đấu có sự tham gia của vận động viên trong khu vực; Giải trẻ - Giải thi đấu dành cho vận động viên trẻ; Giải phong trào - Giải thi đấu dành cho vận động viên phong trào.
Thông tư áp dụng với các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc triển khai dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Thông tư cũng khuyến khích cơ quan, tổ chức ngoài công lập có triển khai dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Thông tư này.
Về quy định chung, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là mức tối đa, được bảo đảm tính đúng, tính đủ để hoàn thành thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng. Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại Thông tư này là căn cứ để: Xác định đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10-4-2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Xác định chức danh lao động: Các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động bằng định mức áp dụng theo Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25-10-2022 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức ngành VHTTDL (sau đây gọi là Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL); Trường hợp các chức danh lao động trong thành phần hao phí lao động chưa được quy định tại Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL thì áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 5-1-2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Thông tư đã quy định cụ thể: Hao phí lao động: Là thời gian lao động của từng chức danh lao động gián tiếp cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ. Mức hao phí của lao động trực tiếp là thời gian thực hiện các công đoạn theo hướng dẫn triển khai dịch vụ sự nghiệp công, được tính bằng công, mỗi công tương ứng với thời gian 1 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động; 1 buổi hoặc trạm làm việc tương ứng 4 giờ (tương đương một phần hai công), bảo đảm làm việc tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trạm đầu/người/ngày; mức hao phí lao động gián tiếp tính theo tỷ lệ 15% của lao động trực tiếp tương ứng. Hao phí thiết bị: Là thời gian sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Mức hao phí thiết bị, thiết bị trong định mức được tính bằng ca sử dụng máy, mỗi ca tương ứng với 1 ngày làm việc (8 giờ) của người lao động tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. Hao phí vật tư: Là số lượng các loại vật liệu cụ thể cần thiết sử dụng trực tiếp để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Ở Điều 4: Kết cấu của định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung: tên định mức; mô tả thành phần công việc: Là nội dung các công đoạn chính để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; Bảng định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: Hao phí lao động: Chức danh và hạng bậc lao động, đơn vị tính trị số định mức hao phí; Hao phí thiết bị: Tên loại máy móc hoặc thiết bị, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí; Hao phí vật tư: Tên và quy cách vật liệu, đơn vị tính mức hao phí, mức hao phí; Trị số định mức hao phí: Là giá trị tính bằng số của hao phí lao động, máy móc, thiết bị, vật tư. Định mức kinh tế - kỹ thuật được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công kèm theo Thông tư này, các bộ, ngành, cơ quan trung ương xem xét, quyết định áp dụng định mức phù hợp với điều kiện của từng đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý. Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước để triển khai cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu, căn cứ điều kiện thực tế, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng định mức cụ thể. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-6-2025. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ VHTTDL (qua Cục Thể dục thể thao Việt Nam) để xem xét, giải quyết.
NGÔ HỒNG VÂN